Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)
Chuyên
đề này nhằm giúp các em củng cố các vấn đề cơ bản xoay quanh tác phẩm “Chiếc
thuyền ngoài xa”.
- Tình
huống nhận thức độc đáo
- Đổi
mới trong cách nhìn hiện thực và con người của Nguyễn Minh Châu.
- Nghệ
thuật tự sự đặc sắc.
KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Khái quát:
a. Tác
giả
+ Tiểu sử - con người
(Theo
tâm sự của chính nhà văn, lời kể của Vương Trí Nhàn và nhận xét của nhiều bạn
bè, người thân).
- Từ
bé tới lớn: rụt rè và vô cùng nhút nhát.
- Sống
nội tâm, hay trăn trở, thích một mình để suy ngẫm, phân tích.
- Chân
thành.
=>
Thiên hướng nhận thức, phân tích, nghiền ngẫm hiện thực trong văn Nguyễn Minh
Châu.
+ Sáng tác:
- Quá
trình sáng tác: chia hai chặng rõ rệt.
o Trước
thập kỉ 80: ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mạn.
o Đầu
thập kỉ 80 – khi mất: cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân
sinh.
- Đổi
mới:
o Quan niệm mới về con
người và cuộc đời:
-
Con người không nhất phiến, đơn chiều, lí tưởng mà là con người bề bộn, phức
tạp, được ánh xạ qua nhiều mối quan hệ với hiện thực (cả mặt tốt lẫn mặt xấu
“rồng phượng và rắn rết”…)
-
Cuộc sống đa chiều, đầy những vết nham nhở sần sùi, có cả niềm vui lẫn nỗi
buồn, sự vật vã, bức bối đầy phức tạp và biến động.
=>
Khơi tìm những mặt khuất lấp của chiến tranh, những phần sâu kín trong tâm hồn
con người.
o Đề tài:
-
Con người cá nhân với các câu chuyện đời thường là trung tâm.
-
Không phải con người “trùng khít với chính mình, với bộ áo xã hội của nó một
cách đau đớn, giả dối” (Bakhtin) mà là con người hiện thực trong các mối quan
hệ đa dạng.
=>
“Đọc lời ai điếu cho một nền văn nghệ minh họa”.
+ Vị trí văn học sử:
-
Ngòi bút tiêu biểu của thời kỳ văn học đổi mới – người mở đường đầy tài hoa và
tinh anh (Nguyên Ngọc).
b.
Tác phẩm:
+
Xuất xứ: Thuộc giai đoạn sáng tác thứ
2.
+
Vị trí văn học sử:
- Tiêu
biểu cho những đổi mới của Nguyễn Minh Châu.
- In
đậm dấu ấn phong cách tự sự - triết lí của Nguyễn Minh Châu.
+
Tình huống truyện:
- Nhận
diện: tình huống nhận thức.
- Mô
tả: Phùng - một nghệ sĩ nhiếp ảnh có tài đang trong giây phút thăng hoa tuyệt
đỉnh, khám phá ra vẻ đẹp “trời cho”của con thuyền biển buổi sớm mai thì chứng
kiến đôi vợ chồng từ trên con thuyền bước xuống, lão đàn ông đánh vợ một cách
hung bạo và vô lí.
Sự
việc lặp lại một lần nữa, Phùng không chỉ thấy thái độ nhẫn nhịn, câm lặng chịu
đựng của người đàn bà mà còn thấy được thái độ, hành động của chị em Phác trước
sự dã man của cha với mẹ.
Anh
nhận rõ những ngang trái, nghịch lí trong gia đình thuyền chài, hiểu sâu thêm
tính cách người đàn bà, chị em Phác, người đàn ông, người đồng đội (Đẩu) và
chính bản thân mình.
+
Bố cục: 2 phần lớn
- Phần
1 (từ đầu - chiếc thuyền lưới vó đã biến mất): Hai phát hiện của Phùng.
- Phần
2 (còn lại): Câu chuyện của người đàn bà làng chài.
2. Phân tích:
a. Hai
phát hiện của Phùng.
+ Phát hiện thứ nhất: Phát hiện về vẻ đẹp thiên
nhiên.
- Vị
thế của Phùng: nghệ sĩ nhiếp ảnh.
- Mục
đích của chuyến đi: chụp bổ sung một bức ảnh buổi sáng có sương mù theo yêu cầu
của trưởng phòng (để xuất bản bộ lịch nghệ thuật về thuyền và biển).
- Điểm
nhìn: từ xa, trong làn sương mờ ảo.
- Sự
hình thành tác phẩm:
• Bắt
đầu từ cảnh “trời cho”.
• Tuy
nhiên để có được tác phẩm, cần một tâm hồn nghệ sĩ tinh tế nhanh nhạy nắm bắt
khoảnh khắc xuất thần của nghệ thuật:
o Mô
tả khung cảnh lãng mạn, thơ mộng.
o Trạng
thái, hành động:
o Bối
rối, trong tim tưởng như có cái gì bóp thắt lại => cơn “đau đẻ”, khoảnh khắc
xung động cực điểm để tác phẩm hoài thai.
• Không
phải lựa chọn gì nữa, bấm một hồi “liên thanh” => dường như thiên nhiên đã
bày sẵn tuyệt tác, người nghệ sĩ chỉ việc ghi lại một cách dễ dàng.
- Cảm
hứng triết lí về nghệ thuật:
• Vẻ
đẹp của “cái đẹp tuyệt đỉnh”: “bức tranh mực tàu của một danh hoạ thời cổ; một
vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích”. => nghệ thuật là sự giản dị, tự nhiên.
• “Cái
đẹp là đạo đức” => khoảnh khắc phát hiện ra một tác phẩm độc đáo là sự “khám
phá chân lí của sự toàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm
hồn” => cái đẹp “thanh lọc” tâm hồn, để tâm hồn con người cao khiết, không
gợn đục, thánh thiện.
Nhận
xét:
Sự
phát hiện ra cái đẹp trong nghệ thuật đôi khi là kết hợp của rung động và duyên
may. Nhìn ở góc độ này, nó là thứ dẫu sao còn tương đối dễ phát hiện, dễ thấy.
+ Phát hiện thứ hai: Phát hiện về hiện thực cuộc
sống.
* Điểm
nhìn: chiếc thuyền đâm thẳng vào chỗ trước tôi đứng => gần, trực diện, rõ
nét.
* Hình
ảnh:
- Người đàn bà: cao lớn, với những đường
nét thô kệch, rỗ mặt, khuôn mặt mệt mỏi(…) tái ngắt và dường như đang buồn ngủ,
tấm lưng áo bạc phếch và rách rưới.
- Người đàn ông: tấm lưng rộng và cong, mái
tóc tổ quạ, đi chân chữ bát, hàng lông mày cháy nắng, hai con mắt đầy vẻ độc
dữ.
> Hình
ảnh xấu xí, sù sì, trần trụi, thô mộc, gai góc của đời sống, đối lập với vẻ
lãng mạn của khung cảnh thiên nhiên trong bức ảnh nghệ thuật.
* Hành
động:
- Người chồng: hùng hổ, rút chiếc thắt
lưng, “chẳng nói chẳng rằng” quật tới tấp vào lưng người đàn bà => hành động
hung bạo, dã man, lạnh lùng, như một con thú dữ.
- Người vợ: cam chịu đầy nhẫn nhục,
không hề kêu lên một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách chạy trốn.
- Đứa con: giằng thắt lưng, quật lại bố
để bảo vệ mẹ.
> Giống
như một vở kịch câm, không lời chú giải, đầy nghịch lí khiến câu hỏi về hiện
thực trong Phùng muốn vỡ ra.
Nhận
xét:
Phát
hiện về một hiện thực gồ ghề, gai góc, ngang trái, phức tạp, không dễ lí giải,
khác xa, thậm chí đối lập với vẻ đẹp bình yên của tác phẩm nhiếp ảnh.
+ Mối quan hệ giữa hai phát
hiện (mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống,
nhà văn và cuộc đời)
- Phát
hiện nghệ thuật, ở một chừng mực nhất định dễ thấy hơn phát hiện về hiện thực.
- Đời
sống con người vốn bề bộn, phức tạp. Hiện thực không đơn chiều, giản đơn, toàn
màu hồng mà đa chiều, phân tranh nhiều mảng sáng tối chưa dễ lí giải. Nhà văn
nếu đứng ở ngoài xa để quan sát sẽ chỉ thấy một hiện thực mờ ảo - chiếc thuyền
thấp thoáng biển khơi. Từ đó đòi hỏi nhà văn phải có cái nhìn sâu sắc, suy tư
hơn nữa.
b.
Người đàn bà làng chài và câu chuyện đời tự kể.
+ Hình dáng: thô mộc, xấu xí, như nét vẽ
vội của tạo hoá, mang những đặc trưng của một người đàn bà miền biển lam lũ.
+ Thái độ, hành động khi được mời tới toà án:
- Sợ
sệt, lúng túng, tìm đến một góc tường để ngồi .
- Rón
rén ngồi ghé vào chiếc ghế mà Đẩu mời.
- Van
xin chính quyền đừng bắt chị bỏ người chồng vũ phu: “Quí toà bắt tội con cũng
được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó” => kiên quyết không bỏ
chồng bằng mọi giá.=> hành động ẩn chứa nhiều nghịch lí, gây bất ngờ đối với
cả Đẩu và Phùng => một sự thật không dễ lí giải trong hoàn cảnh người đàn bà
phải chịu đựng những trận đánh thừa sống thiếu chết.(ba ngày một trận nhỏ, năm
ngày một trận lớn) => Câu hỏi đặt ra: điều gì khiến người đàn bà khốn khổ ấy
tha thiết bám víu cuộc sống địa ngục kinh hoàng với người chồng hung bạo kia?
+ Câu chuyện cuộc đời:
- Cách
xưng hô: con, quý toà - chị, các chú => thay đổi tương quan: bị động, yếu
thế, thiếu tự tin, bề dưới nói với bề trên - chủ động, bình đẳng, con ngưòi có
hiểu biết nói với người đang lắng nghe.
- Nội
dung câu chuyện:
- Xấu,
buộc phải lấy anh hàng chài
- Đám
đàn bà đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật => chồng hung hăng.
- Bất
kể lúc nào khổ quá, chồng lại lôi ra đánh, ngay trên tàu, sau này xin mãi mới
được lên bờ chịu đòn.
- Lí
lẽ để “đừng bắt tôi bỏ nó”:
- Giá
đẻ ít đi => biện minh cho hành động hung hăng của chồng bằng cách chỉ ra lỗi
thuộc vê sự nghèo đói, lạc hậu, “đẻ lắm”.
- Là
bởi vì các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết nỗi vất vả của
một người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông(. ..) những khi biển
động => vì cần một trụ cột.
- Đàn
bà trên thuyền phải sống cho con chứ không thể sống cho mình => vì trách
nhiệm, tấm lòng vị tha, bản năng hi sinh của một người mẹ.
- Cũng
có lúc vợ chồng con cái sống hòa thuận, vui vẻ => cuộc sống với ngưòi đàn
ông “dã man” kia không phải không có những khoảnh khắc đầm ấm hạnh phúc.
Nhận
xét:
Qua
nội dung câu chuyện, cách kể và ngôn ngữ kể chuyện, thấy được:
- Số
phận người đàn bà: đau khổ, bất hạnh, buộc phải bảo vệ, duy trì một cuộc sống
bị đày đoạ, đánh đập.
- Tính
cách: yêu thương con, vị tha, nhân hậu, am hiểu lẽ sống giản đơn của một người
đàn bà hàng chài.
-
Sự lí giải, làm sáng tỏ hiện thực đời sống đầy nghịch lí mà Phùng và Đẩu “không
thể hiểu được”.
c. Hệ
thống nhân vật
+
Người đàn bà: vô danh, phiếm định => khái quát cuộc đời, số phận, tính cách
của bao người phụ nữ làng chài khác.
+
Người đàn ông:
- Xưa
kia: “anh con trai cục tính nhưng hiền lành”.
- Nay:
vì nghèo đã biến đổi thành gã đàn ông hung bạo, vũ phu.
- Có
sự gặp gỡ với các nhân vật của chủ nghĩa hiện thực của Nam Cao trước cách mạng.
+
Chị em Phác:
Nạn
nhân bé bỏng, đau khổ => thêm vào tác phẩm một nét khắc dằn dữ của hiện
thực.
+
Phùng:
- Là
người lính vào sinh ra tử nơi chiến trường.
- Là
một nghệ sĩ tài hoa, phát hiện ra vẻ đẹp tinh khôi, huyền mộng của nghệ thuật.
- Chứng
kiến cảnh đánh đập lần thứ hai, “vứt chiếc máy ảnh xuống đất chạy nhào tới” can
thiệp => Ý nghĩa:
- Chiếc
thuyền nghệ thuật thì ở ngoài xa, một khoảng cách đủ để tạo nên vẻ đẹp lung
linh, nhưng sự thật cuộc đời lại ở rất gần.
- Thái
độ cần có của người nghệ sĩ:
- Đừng
vì nghệ thuật mà quên cuộc đời vì nghệ thuật chân chính luôn hướng tới cuộc
đời.
- Trước
khi là một nghệ sĩ biết rung động trước cái đẹp, hãy là một con người sẵn sàng
khám phá, dò tìm để thấu hiểu, yêu ghét mọi lẽ buồn vui đời thường và dám đấu
tranh cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Chi
tiết: hỏi người đàn bà một câu cắt ngang không ăn nhập: người chồng trước có đi
lính nguỵ không => định dung cái nhìn trong chiến tranh để lí giải một hiện
thực nghịch lí thời hậu chiến => Dụng
ý: hiện thực cuộc sống mới hôm nay đã khác xa với hiện thực 30 năm chiến
tranh, bề bộn, ngổn ngang, đa diện, bởi thế nó đòi hỏi một điểm nhìn khác, cách
lí giải hiện thực khác. Không thể dùng cái nhìn địch – ta để phân tích mà cần
nhìn nhận sâu sắc từ nhiều góc độ.
d. Một
số đặc sắc về nghệ thuật.
+
Xây dựng hình ảnh giàu giá trị biểu tượng: chiếc thuyền ngoài xa.
- Con
thuyền có thật.
- Con
thuyền biểu tượng cho: nghệ thuật, ẩn dụ cho kiếp người đơn độc trên đại dương
cuộc đời.
+
Nghệ thuật tự sự độc đáo:
- Điểm
nhìn trần thuật: người kể chuyện Phùng - một người lính dày dặn kinh nghiệm
chiến trường, một nghệ sĩ nhiếp ảnh tài hoa, một con người tha thiết đấu tranh
cho sự công bằng => điểm nhìn trần thuật sắc sảo, giàu suy tư.
- Ngôn
ngữ:
• Ngôn
ngữ người kể chuyện: khách quan, chân thực, giàu sức thuyết phục (do sự lựa
chọn điểm nhìn trần thuật).
• Ngôn
ngữ nhân vật: cá thể hoá (Ngôn ngữ của người đàn bà: lóng ngóng, van lơn khi
mới đối diện với “quí toà”; chững chạc, thấu trải khi tự kể câu chuyện đời
mình, dịu dàng, xa xót khi nói với con; lời lẽ của người đàn ông: tàn nhẫn, tục
tằn,…)
CỦNG CỐ KIẾN THỨC
Đề
1: Ý nghĩa nhan đề “Chiếc thuyền ngoài xa”.
Đề
2: Phân tích tình huống truyện “Chiếc thuyền ngoài xa”
Đề
3: Phân tích những phát hiện của nghệ sĩ Phùng trong “Chiếc thuyền ngoài xa”.
Đề
4: Tính luận đề trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”.
Đề
5: Những đổi mới trong cách nhìn hiện thực cuộc sống của Nguyễn Minh Châu trong
“Chiếc thuyền ngoài xa”.
Đề
6: Phân tích “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu để thấy cái nhìn thấu
hiểu trĩu nặng tình thương và nỗi lo cho con người.
Đề
7: Phân tích các nhân vật trong “Chiếc thuyền ngoài xa” để làm nổi bật tư tưởng
của nhà văn Nguyễn Minh Châu.
Gợi ý giải đề
Đề 1: Ý nghĩa nhan đề.
+
Xuất xứ tác phẩm:
+
Ý nghĩa nhan đề:
- Con
thuyền có thật trong cuộc đời
- Con
thuyền biểu tượng cho nghệ thuật, ẩn dụ cho kiếp người đơn độc trên đại dương
cuộc đời.
- Cái
đẹp nghệ thuật dễ tìm hơn cái đẹp đích thực của con người
- Nghệ
thuật phải quan tâm đến đời sống và phải quan tâm đến con người.
Đề 2: Tình huống truyện.
+
Giới thuyết:
+
Phân tích:
- Nhận
diện
- Mô
tả
- Ý
nghĩa:
·
Giúp
nhà văn khám phá tính cách, vẻ đẹp nhân vật người đàn bà.
·
Thể
hiện rõ nét tư tưởng
+
Đánh giá
- Tình
huống bất ngờ và kì lạ
- Khơi
gợi tư duy và cảm hứng người đọc.
- Tình
huống có “sức xoáy”
Đề 3: Những phát hiện của nghệ sĩ Phùng
+
2 phát hiện
+
Phân tích dựa vào phần Kiến thức cơ bản.
Đề 4: Những đổi mới trong cách nhìn hiện thực cuộc sống
+
Hiện thực cuộc sống: bề bộn, nhiều chiều, phức tạp, không nhất phiến, lí tưởng
mà đầy ngang trái.
+
Vẻ đẹp của con người vì thế cũng khó phát hiện hơn, đòi hỏi phải có một góc
nhìn khác.
Đề 5: Phân tích các nhân vật để làm nổi bật tư tưởng
Dựa
vào kiến thức cơ bản để làm bài.